Bảng số 1: Đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Xã đồng bằng | Xã trung du | Xã miền núi |
1 | 20.300 | 15.400 | 12.900 |
2 | 16.600 | 12.600 | 10.100 |
3 | 15.400 | 11.700 | 8.800 |
4 | 11.000 | 8.300 | 5.400 |
5 | 6.500 | 4.900 | 2.100 |
Bảng số 2: Đất trồng cây lâu năm
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Xã đồng bằng | Xã trung du | Xã miền núi |
1 | 21.000 | 13.000 | 10.000 |
2 | 16.800 | 11.700 | 8.400 |
3 | 12.800 | 10.000 | 6.800 |
4 | 8.300 | 5.800 | 3.000 |
Bảng số 3: Đất rừng sản xuất
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Xã đồng bằng | Xã trung du | Xã miền núi |
1 | 6.400 | 6.300 | 5.500 |
2 | 4.800 | 4.500 | 2.900 |
3 | 4.100 | 3.900 | 2.300 |
4 | 3.400 | 2.400 | 1.800 |
Bảng số 4: Đất nuôi trồng thủy sản
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Xã đồng bằng | Xã trung du | Xã miền núi |
1 | 13.900 | 10.500 | 8.200 |
2 | 11.300 | 6.800 | 5.600 |
3 | 9.200 | 5.500 | 4.600 |
4 | 7.200 | 4.100 | 3.400 |
5 | 5.100 | 2.600 | 2.200 |
Bảng số 5: Đất làm muối
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Đơn giá |
1 | 3.800 |
2 | 3.000 |
3 | 2.000 |
4 | 1.200 |
Bảng số 6: Đất ở tại nông thôn
6.1. Xã đồng bằng
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
1 | 300.000 | 180.000 | 88.000 |
2 | 200.000 | 96.000 | 52.000 |
3 | 100.000 | 60.000 | 30.000 |
4 | 50.000 | 36.000 | 25.000 |
6.2. Đất ở các xã đồng bằng, trung du, miền núi tại các vị trí: Quốc lộ 1A đoạn qua huyện Triệu Phong, Quốc lộ 9, đường Hồ Chí Minh, các trục đường giao thông chính, khu vực chợ trung tâm xã có vị trí sinh lợi cao
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
1 | 840.000 | 400.000 | 108.000 |
2 | 560.000 | 150.000 | 68.000 |
3 | 210.000 | 80.000 | 40.000 |
4 | 70.000 | 40.000 | 30.000 |
6.3. Đất ở tại các vị trí Quốc lộ 1A đoạn qua các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Hải Lăng
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
1 | 1.260.000 | 600.000 | 140.000 |
2 | 560.000 | 150.000 | 68.000 |
3 | 210.000 | 80.000 | 40.000 |
4 | 70.000 | 40.000 | 30.000 |
6.4. Xã trung du:
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
1 | 150.000 | 80.000 | 50.000 |
2 | 80.000 | 50.000 | 40.000 |
3 | 50.000 | 40.000 | 30.000 |
4 | 35.000 | 30.000 | 22.000 |
6.5. Xã miền núi:
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
1 | 100.000 | 60.000 | 45.000 |
2 | 60.000 | 45.000 | 35.000 |
3 | 45.000 | 35.000 | 25.000 |
4 | 30.000 | 25.000 | 21.000 |
Bảng số 7: Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn
7.1. Xã đồng bằng
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
1 | 210.000 | 126.000 | 62.000 |
2 | 140.000 | 67.000 | 37.000 |
3 | 70.000 | 42.000 | 21.000 |
4 | 35.000 | 25.000 | 18.000 |
7.2. Xã trung du
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
1 | 105.000 | 56.000 | 35.000 |
2 | 56.000 | 35.000 | 28.000 |
3 | 35.000 | 28.000 | 21.000 |
4 | 25.000 | 21.000 | 16.000 |
7.3. Xã miền núi
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
1 | 70.000 | 42.000 | 32.000 |
2 | 42.000 | 32.000 | 25.000 |
3 | 32.000 | 25.000 | 18.000 |
4 | 21.000 | 18.000 | 15.000 |
7.4. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ở các xã đồng bằng, trung du, miền núi tại các vị trí ven tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 9, đường Hồ Chí Minh, các trục đường giao thông chính, khu vực chợ trung tâm xã có vị trí sinh lợi cao: bằng 70% giá đất ở các vị trí tương ứng tại Bảng số 6.2, 6.3 (trừ đất tại các khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu thương mại, khu kinh tế).
Bảng số 8: Đất ở tại đô thị
Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2
8.1. Áp dụng cho thành phố Đông Hà (đô thị loại III)
Loại đường phố | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 |
1a | 13.200 | 2.900 | 1.670 | 1.000 |
1b | 10.730 | 2.540 | 1.330 | 830 |
1c | 8.230 | 2.180 | 1.170 | 670 |
2a | 6.160 | 1.630 | 1.000 | 580 |
2b | 5.390 | 1.450 | 930 | 500 |
2c | 4.620 | 1.270 | 870 | 440 |
2d | 3.850 | 1.090 | 800 | 370 |
3a | 3.080 | 910 | 670 | 330 |
3b | 2.620 | 840 | 560 | 310 |
3c | 2.160 | 770 | 460 | 290 |
3d | 1.850 | 700 | 370 | 270 |
3e | 1.540 | 630 | 330 | 260 |
4a | 1.230 | 550 | 300 | 250 |
4b | 1.080 | 480 | 280 | 240 |
4c | 930 | 440 | 260 | 230 |
4d | 770 | 400 | 240 | 220 |
4e | 620 | 350 | 220 | 190 |
4f | 460 | 310 | 210 | 180 |
8.2. Áp dụng cho thị xã Quảng Trị (đô thị loại IV)
Loại đường phố | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 |
1a | 2.460 | 740 | 590 | 300 |
1b | 1.730 | 530 | 390 | 210 |
1c | 1.560 | 480 | 320 | 180 |
2a | 1.450 | 430 | 250 | 160 |
2b | 1.240 | 390 | 190 | 140 |
2c | 1.100 | 340 | 210 | 120 |
3a | 950 | 300 | 160 | 90 |
3b | 780 | 250 | 140 | 70 |
4a | 630 | 210 | 120 | 65 |
4b | 470 | 160 | 90 | 60 |
8.3. Đất ở các thị trấn (đô thị loại V)
Loại đường phố | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 |
1b | 1.720 | 520 | 420 | 210 |
1c | 1.510 | 410 | 280 | 160 |
1d | 1.160 | 270 | 210 | 110 |
2a | 810 | 240 | 180 | 100 |
2b | 730 | 220 | 150 | 90 |
2c | 650 | 200 | 120 | 80 |
2d | 580 | 180 | 100 | 70 |
3a | 510 | 160 | 90 | 60 |
3b | 440 | 130 | 80 | 50 |
3c | 360 | 120 | 70 | 40 |
3d | 290 | 100 | 60 | 36 |
3e | 220 | 80 | 50 | 33 |
4a | 150 | 60 | 40 | 31 |
4b | 110 | 50 | 35 | 29 |
4c | 100 | 40 | 30 | 26 |
Bảng số 9: Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
9.1. Áp dụng cho thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị (trừ đất tại các khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu thương mại, khu kinh tế): bằng 70% giá đất ở tại đô thị và giá đất ở ven đô tại các vị trí tương ứng.
9.2. Áp dụng cho các thị trấn (trừ đất tại các khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu thương mại, khu kinh tế): bằng 70% giá đất ở tại các vị trí tương ứng.
Bảng số 10: Đất khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu thương mại, khu kinh tế
10.1. Đất ở
Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2
Vị trí | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
1 | 540 | 360 | 150 |
2 | 360 | 240 | 90 |
3 | 240 | 150 | 50 |
4 | 150 | 90 | 30 |
10.2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2
Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
360 | 180 | 80 |
- Bảng số 10: Áp dụng cho đất thuộc khu quy hoạch đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các trục đường giao thông chính của khu: thương mại, du lịch, công nghiệp, kinh tế, cụm công nghiệp. Các vùng đất khác thuộc khu: thương mại, du lịch, công nghiệp, kinh tế được áp dụng bằng 70% giá đất tương ứng tại Bảng số 10;
10.3. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại điểm du lịch, thương mại do cấp huyện quản lý: bằng 70% giá đất ở các vị trí tương ứng.
11. Giá đất đặc thù
11.1. Trường hợp thửa đất ở có vị trí thấp hơn mặt đường (xác lập vị trí đất) từ 1,5 m trở lên thì tính giảm giá 20% nhưng tối đa không quá 200.000 đ/m2.
Trường hợp thửa đất ở có vị trí cao hơn mặt đường (xác lập vị trí đất) từ 1,5 m trở lên thì tính giảm giá 10% nhưng tối đa không quá 100.000 đ/m2.
Đối với thửa đất có vị trí thấp hoặc cao hơn mặt đường như quy định tại Điểm này được xác định vào thời điểm chuyển thông tin để thực hiện nghĩa vụ tài chính.
11.2. Đối với thửa đất tại nơi giao nhau của 02 tuyến đường thì diện tích thuộc vị trí 1 đồng thời của 02 tuyến đường tính tăng giá 10% theo mức giá của đường xếp loại thấp hơn (không áp dụng đối với mục 11.7).
11.3. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: áp dụng theo giá đất rừng sản xuất (Bảng số 3).
11.4. Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, bảo tồn, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thật, trưng bày nghệ thuật) được xây dựng tại vị trí, khu vực nào thì giá đất được xác định theo giá đất ở tại vị trí, khu vực đó.
11.5. Đất tôn giáo tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ...) được xây dựng tại vị trí, khu vực nào thì giá đất được xác định theo giá đất ở tại vị trí, khu vực đó.
11.6. Đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác theo quy định tại Tiết 6, Điểm b, Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP được xây dựng tại vị trí, khu vực nào thì giá đất được xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc vùng, vị trí, khu vực lân cận.
11.7. Đất ở tại đô thị thuộc các khu vực giáp ranh với nông thôn mà người sử dụng đất chuyên sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì áp dụng giá đất theo Bảng số 6: đất ở tại nông thôn. Căn cứ tình hình thực tế, UBND huyện, thành phố, thị xã quy định cụ thể các khu vực này trên địa bàn mỗi huyện, thành phố, thị xã để áp dụng mức giá cho phù hợp.
11.8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa được xác định bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
12. Nguyên tắc phân vị trí đất tại thành phố, thị xã và các thị trấn
1. Đất đô thị được xác định theo loại đường phố và vị trí, bao gồm có 4 vị trí. Nguyên tắc phân vị trí đất đảm bảo thửa đất có xác định vị trí đất phải có ít nhất một mặt giáp với đường, ngõ hoặc kiệt. Vị trí 1 áp dụng với đất mặt tiền (liền cạnh đường phố) có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, các vị trí 2, 3 và 4 áp dụng đối với đất có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn, cụ thể:
a) Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất mặt tiền đường phố tính từ lộ giới (ranh giới của thửa đất) vào sâu đến 20 m.
b) Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất trong các đường, ngõ hoặc kiệt giao nhau với đường phố đã được xếp loại và có khoảng cách đến mép đường phố đã được xếp loại trong khoảng từ trên 20 m đến 40 m. Trường hợp thửa đất nằm trong khoảng từ mép đường phố chính (ranh giới của thửa đất) vào sâu 20 m mà có mặt tiền tiếp giáp với đường, ngõ hoặc kiệt thì 20 m đầu tiên xếp vào vị trí 2 của đường phố chính.
c) Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất trong các đường, ngõ hoặc kiệt giao nhau với đường phố đã được xếp loại và có khoảng cách đến mép đường phố đã được xếp loại trong khoảng từ trên 40 m đến 60 m.
d) Vị trí 4: Áp dụng đối với các thửa đất còn lại.
e) Việc áp giá đất đối với thửa trong ngõ hoặc kiệt tại Điểm b, c, d nói trên được tính bằng trung bình cộng của giá đất vị trí 2 (hoặc 3, hoặc 4) của đường phố xếp loại cao hơn và giá đất vị trí 1 của đường, ngõ hoặc kiệt đó. Nhưng giá đất không thấp hơn giá đất vị trí 1 của đường, ngõ hoặc kiệt đó.
2. Trường hợp thửa đất nằm trong ngõ hoặc kiệt giao nhau với các đường phố đã được xếp loại cao hơn có địa điểm tương ứng từ sau vị trí 4 của đường xếp loại cao hơn thì áp giá theo vị trí của đường, ngõ hoặc kiệt.
3. Đối với thửa đất (tùy theo vị trí cụ thể) mà có chiều sâu từ trên 20 m trở lên (liền thửa) thì áp dụng nguyên tắc xác định giá như sau:
a) 20 m đầu tiên (mặt tiền): tính bằng giá đất vị trí 1
b) Từ trên 20 đến 40 m: tính bằng giá đất vị trí 2
c) Từ trên 40 m đến 60 m: tính bằng giá đất vị trí 3
d) Từ trên 60 m trở đi: tính bằng giá đất vị trí 4
13. Nguyên tắc phân loại đường phố
- Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khoảng cách tới trung tâm đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch;
- Thực hiện điều chỉnh tăng, điều chỉnh giảm hoặc điều chỉnh lý trình đường phố theo nguyên tắc:
+ Điều chỉnh tăng khi được Nhà nước đầu tư nâng cấp hoặc có một số tuyến đường phố còn bất hợp lý cần phải điều chỉnh tăng;
+ Điều chỉnh giảm khi tuyến đường bị xuống cấp hoặc có một số tuyến đường phố còn bất hợp lý cần phải điều chỉnh giảm;
- Đường phố trong từng loại đô thị được phân thành các loại đường phố có số thứ tự từ 1 trở đi. Đường phố loại 1 áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch; có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạng tầng thuận lợi nhất; các loại đường phố tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi áp dụng đối với đất không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch có mức sinh lợi và kết cấu hạng tầng kém thuận lợi hơn;
- Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố tương đương;
- Các tuyến đường phố đang được nhà nước đầu tư dở dang chưa hoàn thành bàn giao cho địa phương quản lý trong năm xây dựng giá đất thì không điều chỉnh nâng loại đường;
- Các tuyến đường phố được đầu tư, nâng cấp bằng nhựa, bê tông thực hiện theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm phải sau 03 năm đưa vào vận hành, sử dụng mới đề xuất nâng loại đường phố.